Chính sách hoàn tiền cho khách hàng

hoan tiền

CHÍNH SÁCH HOÀN TIỀN CHO KHÁCH HÀNG

NẾU BỆNH KHÔNG THUYÊN GIẢM

Kính gửi: Quý khách hàng

Nhằm khẳng định chất lượng sản phẩm, cũng như có trách nhiệm với người sử dụng, khách hàng. Nhà sản xuất đưa ra: “Hoàn 100% tiền cho các khách hàng sử dụng xong 1 liệu trình mà bệnh không thuyên giảm”. Thể lệ như sau:

1. Điều kiện của khách hàng tham gia chương trình

– Khách hàng đăng ký và cung cấp bản siêu âm có đo kích thước sỏi (của cơ sở y tế tin cậy) cho người bán hàng (bản siêu âm có giá trị trong vòng 05 ngày kể từ ngày siêu âm đến ngày cung cấp) ngay khi mua sản phẩm.

– Sử dụng sản phẩm đúng theo chỉ dẫn.

– Cung cấp bản siêu âm lại có đo kích thước sỏi (của cơ sở y tế tin cậy) trong vòng 07 ngày kể từ ngày kết thúc sử dụng một liệu trình sản phẩm (60 ngày) theo hướng dẫn chứng minh kích thước sỏi không thuyên giảm.

– Mỗi khách hàng chỉ được tham gia chương trình 01 lần.

2. Cách khách hàng nhận lại tiền

– Khách hàng nhận lại tiền từ chính người, đơn vị bán hàng cho mình.

– Khách hàng sẽ bị từ chối hoàn tiền nếu bị phát hiện không dùng sản phẩm đúng như hướng dẫn hoặc cung cấp bản siêu âm không đúng, hay có hành đồng không trung thực khi tham gia chương trình.

– Chương trình thực hiện từ ngày 01/08/2023 đến 31/07/2024.

Bệnh sỏi thận

sỏi thận

TÌM HIỂU VỀ BỆNH SỎI THẬN

1. Bệnh sỏi thận

Bệnh nhân sỏi thận– Sỏi đường tiết niệu nói chung, sỏi thận nói riêng là một bệnh khá phổ biến. Theo lứa tuổi, sỏi thận hay gặp trong khoảng từ 30 đến 45 tuổi và giảm dần sau tuổi 50. Viện Y học quốc gia Mỹ ước tính. Cứ 10 người thì một người có hiện tượng hình thành sỏi thận. Tỷ lệ người mắc sỏi thận hoặc bệnh nhân liên quan đến sỏi thận nhập viện chiếm chiếm từ 7- 10% số bệnh nhân. – Các điều kiện thuận lợi cho việc hình thành sỏi tiết niệu là: Uống ít nước, ứ trệ nước tiểu, nhiễm khuẩn tiết niệu, thay đổi nồng độ pH nước tiểu. – Những viên sỏi nhỏ có thể tự ra ngoài theo nước tiểu. Những viên sỏi to nằm lại trong đài bể thận hoặc trong bể thận rồi phát triển to dần choán hết đài bể thận, gây ra những tai biến nghiêm trọng làm hủy hoại thận và các chức năng của cơ quan này. Bệnh có đặc điểm chung là thường có biến chứng nhiễm khuẩn, dẫn đến suy thận mạn tính rất nguy hiểm.

2. Các loại sỏi thận

Thành phần hóa học của sỏi phụ thuộc vào sự mất cân bằng hóa học của nước tiểu. Bốn dạng sỏi thường gặp là: sỏi calcium, sỏi acid uríc, sỏi struvite và sỏi cystine.

sỏi thận thận mắc sỏi Sỏi lấy ra

2.1 Sỏi calcium

Khoảng 85% thành phần của loại sỏi này là calcium. Nguyên nhân hay gặp nhất là do hàm lượng calcium trong nước tiểu quá cao (hypercalciuria). Calcium có thể kết hợp với oxalate hình thành calcium oxalate hoặc kết hợp với phosphate hình thành calcium phosphate (calcium phosphate), Sỏi calcium phosphate thường thấy ở những bệnh nhân rối loạn tiêu hóa hay rối loạn hormon do chứng cường tuyến cận giáp trạng (hyperparathyroidism) và hiện tượng tăng độ acid ống thận (thường do di truyền làm thận không có khả năng bài tiết các acid).

2.2 Sỏi acid uríc

Khoảng 10% trường hợp mắc sỏi này: Nếu làm lượng acid trong nước tiểu cao hay acid được bài tiết quá nhiều. Acid uríc có thể không được hòa tan hoàn toàn dẫn đến hình thành sỏi. Dạng sỏi này hay gặp ở nam giới.

2.3 Sỏi struvite

Còn được gọi là sỏi truyền nhiễm do được hình thành khi đường tiết niệu bị viêm nhiễm (ví dụ cystitis) dẫn đến làm mất cân bằng các thành phần trong nước tiểu. Phụ nữ bị loại sỏi này thường nhiều hơn nam giới do đường tiết niệu hay bị viêm nhiễm hơn. Sỏi loại này thường có hình dạng lởm chởm, sắc cạnh có dạng “sừng nai” và phát triển rất nhanh.

2.4 Sỏi cystin

Cystin là một amino acid khó hòa tan (do di truyền). Loại sỏi này khó điều trị và cần thời gian điều trị dài.

3. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

3.1 Yếu tối chủ quan:

–  Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận như uống không đủ nước, mất nước do các nguyên nhân khác nhau – Thiểu niệu (giảm lượng nước tiểu), tăng nồng độ calcium, oxalate, acid uric hay giảm nồng độ citrate trong nước tiểu… Bất kỳ nguyên nhân nào cản trở sự lưu thông của đường dẫn niệu (như tắc niệu quản, hẹp cổ bàng quang, tắc niệu đạo do bệnh lý hay di truyền) đều làm tăng nguy cơ sỏi thận.

3.2 Những yếu tố hóa học:

– Tăng lượng calcium; cystine trong nước tiểu, do di truyền – Tăng lượng oxalate, acid uric, natrium trong nước tiểu – Nồng độ citrate thấp là yếu tố nguy cơ dẫn đến giảm citrate trong nước tiểu (hypocitrauria)

3.3 Những yếu tố bệnh lý khác làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận:

– Hư thận bẩm sinh làm tăng nguy cơ mất calcium và dễ dẫn đến hình thành sỏi (thận tủy xốp, medullary sponge kidney). – Hormon cận giáp (parathyroid hormon) cao quá mức làm dòng chảy calcium từ xương vào máu tăng (cường cận giáp – hyperparathyroidism). – Bệnh gout (do tăng acid uric tromg máu); – Cao huyết áp (hypertension) – Viêm đại tràng dẫn đến tiêu chảy mãn, mất nước và mất cân bằng điện giải (colitis). – Thận không có khả năng bài tiết acid (renal tubular acidosis) và thường do yếu tố di truyền. – Do bệnh lý đường tiêu hóa gây ỉa chảy, mất nước và chứng giảm citrate (Crohns disease) – Viêm khớp (arthritis) – Viêm đường tiết niệu ảnh hưởng đến chức năng của thận – Khẩu phần ăn đóng vai trò quan trọng trong quá trình hình thành sỏi và diễn biến bệnh lý đặc biệt với những người đã từng mắc sỏi thận. Khẩu phần gồm các thức ăn chứa nhiều natri, chất béo, thịt, đường và ít chất xơ, protein thực vật, tinh bột làm tăng nguy cơ mắc sỏi thận. Bệnh có thể tái phát ở những bệnh nhân mẫn cảm với các chất hóa học sinh ra từ quá trình tiêu hóa protein có nguồn gốc động vật và những bệnh nhân sử dụng quá nhiều thịt trong khẩu phần.

3.4 Ảnh hưởng của các sinh tố (các vitamin)

– Có 2 loại sinh tố rất hữu ích cho việc tránh hình thành bệnh sỏi thận là sinh tố B6 và sinh tố A. Sinh tố A có tác dụng giữ cho hệ thống bài tiết nước tiểu được điều hòa để chống lại sự thành hình của sỏi thận. – Nếu các sinh tố A và B6 có ích cho bệnh nhân sỏi thận thì sinh tố D và C lại có tác dụng ngược lại. Nên tránh tiêu thụ quá 400 IU (International Unite) sinh tố D trong một ngày. Sinh tố C tuy ít gây hại nhưng với liều cao vitamin C (trên 500mg/ngày) có thể dẫn đến hiện tượng tăng oxalate trong nước tiểu (hyperoxauria) và làm tăng nguy cơ sỏi thận. Oxalate được tìm thấy trong các loại rau, đậu xanh, cà chua, lạc, sôcôla, chè.

4. Triệu chứng bệnh

Những sỏi thận nhỏ, bề mặt trơn nhẵn có thể nằm trong thận hoặc di chuyển xuống đường dẫn niệu mà không gây đau. Nếu sỏi nằm lại trong niệu quản sẽ kích thích và gây đau (kích thích đau không phụ thuộc vào kích thước của sỏi) và có chiều hướng đau lan truyền từ vùng thắt lưng ra hai bên. Đối với sỏi có kích thước nhỏ (dưới 4 mm) có thể theo nước tiểu ra ngoài, còn sỏi có kích thước lớn hơn 8 mm thường phải can thiệp.

Những triệu chứng khác của sỏi thận:

– Huyết niệu (máu trong nước tiểu hematuria); – Tăng số lần đi tiểu (đái rắt) – Buồn nôn; – Đau buốt khi đi tiểu; – Đau khi chạm vào vùng thận – Viêm nhiễm đường tiết niệu

5. Điều trị sỏi thận tại Việt Nam

5.1 Phương pháp Tây y

siêu âm phẫu thuật

– Sử dụng các loại thuốc như: Allopurinol, Pitofenone, Potassium Citrate kết hợp uống nhiều nước để bài những viên sỏi nhỏ ra ngoài.

– Tán sỏi ngoài cơ thể: Với sỏi đài bể thận đường kính dưới 20 mm, dùng năng lượng sóng siêu âm tán viên sỏi ra thành nhiều mảnh nhỏ đường kính dưới 4 mm để nó tự thải ra ngoài qua đường tiểu.

– Tán sỏi qua da: Đưa một máy tán sỏi qua da vùng thắt lưng vào thận. Cách này có thể tán được những sỏi lớn, rắn ngay trong bể thận đã giãn rộng, có thể rửa sạch, lấy hết cặn sỏi và dẫn lưu bể thận qua da.

– Phẫu thuật: Áp dụng khi sỏi lớn đường kính trên 40 mm, sỏi san hô nhiều gai cạnh găm vào đài bể thận, đài bể thận giãn hay ứ nước…

• Ưu điểm:

– Ưu điểm của các phương pháp này là: hiệu quả nhanh và sử lý được phần lớn các loại sỏi.

• Nhược điểm:

– Gây đau đớn, có nhiều tác dụng phụ và tốn kém chi phí. Hơn nữa có trên 50% số người từng bị sỏi thận sẽ bị tái phát. Bệnh nhân khi phải can thiệp phẫu thuật đến lần 2, lần 3, …

5.2 Điều trị sỏi thận bằng thuốc Đông y

thuốc đông y Cho đến nay, Y học dân gian Việt Nam đã sử dụng khá nhiều bài thuốc, dược liệu để điều trị bệnh sỏi thận. Dưới đây là một số bài thuốc và dược liệu trị sỏi thận: Giáng Thạch Thang, Tang Căn Tam Kim Nhị Thạch Thang, Thông Phao Thang, Trân Kim Thang Gia Giảm, Niệu Lộ Bài Thạch Thang, Niệu Lộ Kết Thạch Thang Thược Dược Cam Thảo Thang Gia Vị, Phụ Kim Thang Thuốc trị sỏi thận Kim tiền Thảo của Ladophar và Công ty Dược phẩm OPC.

• Ưu điểm: Không phải phẫu thuật, chi phí không quá cao.

• Nhược điểm:

– Mỗi bài thuốc thường chỉ có hiệu quả với một số loại sỏi. – Do sử dụng trực tiếp là thực vật nên trong đó có lẫn nhiều thành phần không mong muốn gây tác dụng phụ, khó chịu khi sử dụng, và khó kiểm soát hàm lượng các chất trong mỗi thang thuốc nên hiệu quả không ổn định và khó xác định.

5.3 Điều trị sỏi thận bằng sỏi vương

Thạch vương là sản phẩm từ kết quả nghiên cứu của Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam. Sản phẩm được sản xuất trên dây truyền công nghệ cao, nguyên liệu lựa chọn khắt khe. Sản phẩm có hiệu quả rất cao trong việc điều trị sỏi thận và sỏi mật và nhiều ưu điểm vượt trội như:

  • Người bệnh thấy rõ kết quả ngay sau 1 liệu trình sử dụng (30 ngày). Với sỏi kích thước dưới 20 mm có thể sạch chỉ sau 1-3 liệu trình.
  • Sản phẩm được sản xuất từ thảo dược nên đảm bảo an toàn và không có tác dụng phụ
  • Sản phẩm sử dụng qua đường uống. Không gây đau đớn và tốn kém so với các phương pháp tán sỏi, phẫu thuật.
  • Nhà sản xuất cam kết hoàn 100% tiền nếu bệnh không thiên giảm sau 1 liệu trình sử dụng.

 

Bệnh sỏi mật

sỏi mật

SỎI MẬT: NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

Tuy ít được nhắc đến như sỏi thận, song sỏi mật cũng có mức độ nguy hiểm không kém. Khi các biến chứng nặng như viêm tụy cấp do sỏi, thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật, viêm mủ đường mật và áp xe gan mật, chảy máu đường mật, sốc nhiễm khuẩn có thể dẫn đến tử vong. Sỏi mật là một trong các bệnh lý về túi mật thường gặp nhất ở các nước nhiệt đới. Điều đáng nói là sỏi túi mật, sỏi trong gan không bộc lộ triệu chứng rõ ràng. Dẫn đến sự chủ quan trong việc thăm khám và điều trị. Phần lớn trường hợp chỉ tình cờ phát hiện sỏi mật trong những lần đi khám bệnh lý khác. Rất nhiều người nhập viện do bệnh lý sỏi mật khi tình trạng đau đã kéo nhiều ngày, gây sốt cao, vàng da, lúc này, bệnh đã biến chứng nặng, khiến người bệnh phải đối diện với nhiều nguy cơ nghiêm trọng về sức khỏe, thậm chí cả tử vong nếu bị sốc nhiễm khuẩn đường mật không được điều trị cấp cứu kịp thời.

Hình ảnh sỏi mật  

1. Sỏi mật là gì?

Đó là những viên sỏi được hình thành trong túi hoặc ống mật, có kích thước từ hạt cát cho đến quả bóng bàn. Đây là bệnh lý lành tính nhưng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, sỏi mật sẽ gây ra tình trạng tắc mật (có thể tắc ở túi mật hoặc hệ thống đường mật trong và ngoài gan), dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Túi mật là một cơ quan nhỏ, hình quả lê nằm ở phía bên phải của bụng vùng dưới sườn, ngay bên dưới gan. Đó là nơi dự trữ dịch mật. Khi ăn, dịch mật sẽ được tiết vào ruột non để làm nhiệm vụ tiêu hóa thức ăn.

  • Nguyên nhân và yếu tố/nguy cơ của bệnh :

Không rõ nguyên nhân gây bệnh nhưng có những yếu tố thuận lợi cho việc tạo sỏi mật là:

  • Lối sống: Người ít vận động, béo phì, chế độ ăn nhiều chất béo, cholesterol và ít chất xơ, giảm cân nhanh trong một thời gian ngắn, đái tháo đường,
  • Yếu tố nguy cơ không thể thay đổi: Nữ giới, người mang thai, người có tiền căn gia đình có sỏi mật, tuổi từ 60.
  • Yếu tố nguy cơ sử dụng thuốc làm hạ cholesterol máu, thuốc có nồng độ estrogen cao.

Đối với những người có nhiều yếu tố nguy cơ mắc bệnh thì việc phòng ngừa tốt nhất là nên chủ động đến bệnh viện tầm soát (thực hiện khi khám sức khỏe tổng quát định kỳ) mỗi năm một lần, đồng thời chú ý trong việc ăn uống và sinh hoạt để giảm nguy cơ mắc sỏi.

  • Triệu chứng của bệnh sỏi mật:

Điều đáng lo ngại nhất của bệnh là nó không có triệu chứng hoặc triệu chứng mơ hồ không rõ ràng nếu sỏi không làm tắc túi mật. Chỉ khi túi mật bị viêm mới có các biểu hiện như cơn đau đến đột ngột, thường xuất hiện ở bên phải, ngay dưới xương sườn, giữa hai bả vai hoặc ở vai phải; buồn nôn, nôn mửa; bồn chồn; đổ mồ hôi; mệt mỏi, sốt trên 38 độ kèm cảm giác rét run, rối loạn tiêu hóa. Tình trạng viêm túi mật cần phải được điều trị ngay để tránh những biến chứng nguy hiểm như viêm túi mật hoại tử, viêm phúc mạc mật, nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng có thể dẫn đến tử vong.

Sỏi mật gây đau Bệnh khi gây viêm túi mật thường có biểu hiện đau ở hạ sườn bên phải

2. Các loại sỏi mật

Có hai loại đó là sỏi cholesterol và sỏi sắc tố. Cả hai loại đều có các yếu tố dịch tễ học và nguy cơ riêng biệt.

2.1. Sỏi cholesterol

Loại này chiếm 80% thường liên quan đến tình trạng tắc nghẽn và viêm nhiễm. Chúng có màu xanh vàng và chủ yếu được tạo thành từ cholesterol cứng. Phụ nữ và những người béo phì, có liên quan đến mật quá bão hòa với cholesterol thường dễ bị.

2.2. Sỏi sắc tố

Sỏi sắc tố có hai loại sỏi đen và sỏi nâu.

  • Sỏi sắc tố đen: Được tạo thành từ canxi bilirubinate tinh khiết hoặc phức hợp của canxi, đồng và glycoprotein mucin, Loại này thường hình thành trong tình trạng ứ trệ (ví dụ, dinh dưỡng qua đường tĩnh mạch) hoặc dư thừa bilirubin không liên hợp (ví dụ, tán huyết hoặc xơ gan). Sỏi sắc tố đen có nhiều khả năng vẫn còn trong túi mật.
  • Sỏi sắc tố nâu: Được tạo thành từ muối canxi của bilirubin không liên hợp với một lượng nhỏ cholesterol và protein. Những viên đá này hay nằm trong đường mật gây tắc nghẽn và thường thấy ở những nơi có dịch mật bị nhiễm khuẩn. Sỏi sắc tố nâu phổ biến ở người bệnh Châu Á và hiếm khi gặp ở bệnh nhân ở Hoa Kỳ.

2.3 Cơ chế hình thành sỏi 

Sỏi mật hình thành khi mật được lưu trữ trong túi mật bị cứng lại thành các mảnh vật chất rắn. Quá trình này yêu cầu ba điều kiện:

  • Điều kiện thứ nhất: Mật phải bão hòa với cholesterol. Điều này có thể xảy ra khi dư thừa cholesterol với lượng muối mật bình thường hoặc mức cholesterol bình thường với giảm số lượng muối mật.
  • Điều kiện thứ hai: Quá trình tạo mầm tinh thể cholesterol tăng tốc hoặc sự chuyển đổi nhanh chóng từ thể lỏng sang tinh thể. Điều này xảy ra khi có thừa yếu tố tạo mầm hoặc không có chất ức chế tạo mầm.
  • Điều kiện thứ ba: Sự giảm vận động của túi mật, một tình trạng trong đó làm các tinh thể lưu lại trong túi mật đủ lâu để tạo thành sỏi.

3. Các biến chứng của bệnh sỏi mật

Thông thường sỏi mật là một bệnh lý lành tính không nguy hiểm cho đến khi nó gây ra biến chứng. Những biến chứng của sỏi mật ảnh hưởng đến sức khỏe và có thể đe dọa tính mạng như viêm túi mật, tắc nghẽn ống mật; vàng da; nhiễm trùng huyết; thấm mật phúc mạc và viêm phúc mạc mật; chảy máu đường mật; viêm tụy cấp do sỏi; viêm mủ đường mật và áp xe gan mật; sốc nhiễm khuẩn đường mật. Các tình trạng này cần được điều trị ngay, nếu không hậu quả sẽ có thể tử vong.

4. Chẩn đoán sỏi mật như thế nào?

Việc chẩn đoán sỏi mật sẽ được bác sĩ tiến hành bằng cách khám sức khỏe người bệnh. Có thể yêu cầu thêm các xét nghiệm nếu nghi ngờ có sỏi đường mật.

  • Xét nghiệm máu: Nhằm kiểm tra các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc tắc nghẽn và loại trừ các tình trạng khác.
  • Siêu âm: Giúp bác sĩ quan sát các hình ảnh bên trong cơ thể người bệnh để phát hiện sỏi.
  • Chụp CTscan: Cho phép bác sĩ nhìn thấy túi mật và hệ thống đường mật trong/ngoài gan để phát hiện sỏi .
  • Chụp bằng cộng hưởng từ mật tụy (MRCP: Magnetic Resonance Cholangiopancreatography): Là kỹ thuật dùng hình ảnh cộng hưởng từ (MRI) để tạo ra hình ảnh của gan, túi mật, đường mật và tuyến tụy.
  • Cholescintigraphy (quét HIDA): Phương pháp này giúp bác sĩ kiểm tra xem túi mật co bóp có chính xác hay không. Bác sĩ của bạn sẽ tiêm một chất phóng xạ vô hại để tìm đường đến cơ quan. Một kỹ thuật viên sau đó có thể xem chuyển động của túi mật. Nếu chuyển động túi mật không bình thường có thể có sỏi mật.
  • Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Bác sĩ luồn một ống nội soi có gắn camera qua miệng xuống đoạn đầu của ruột non và vào ống mật chủ để phát hiện sỏi. Đồng thời ERCP có thể giúp lấy sỏi kẹt ở đoạn cuối của ống mật chủ.
  • Siêu âm nội soi: Xét nghiệm này kết hợp siêu âm và nội soi để tìm sỏi.

Chuẩn đoán sỏi mật

5. Phương pháp điều trị 

Sỏi mật được điều trị nếu chúng đã gây ra viêm túi mật, tắc nghẽn đường mật hoặc nếu sỏi đã di chuyển từ đường mật vào ruột. Các phương pháp điều trị bao gồm:

  • Cắt túi mật: Có thể thực hiện bằng phương pháp mổ mở hoặc nội soi. Sau phẫu thuật cắt túi mật, sỏi vẫn có thể tái phát trong vòng một năm. Để giúp ngăn ngừa điều này. Người bị sỏi cần được cung cấp axit ursodeoxycholic để hạn chế việc hình thành sỏi.
  • Nội soi mật tụy ngược dòng: Phương pháp này còn gọi là ERCP. Nội soi mật tụy ngược dòng được thực hiện bằng cách bác sĩ gây tê cục bộ cho người bệnh rồi dùng một camera sợi quang linh hoạt, hoặc ống nội soi, đi vào miệng, qua hệ thống tiêu hóa và vào ống mật chủ. Đồng thời ERCP có thể giúp lấy sỏi kẹt ở đoạn cuối của ống mật chủ.
  • Tán sỏi: Phương pháp này là dùng sóng xung kích siêu âm nhằm vào sỏi để làm vỡ chúng. Nếu sỏi trở nên đủ nhỏ, chúng có thể trôi qua đường mật và vào ruột non một cách an toàn. Đây là loại điều trị không phổ biến và chỉ được áp dụng đối với người bệnh có ít sỏi mật.
  • Sử dụng sản phẩm Thạch vương có thể làm tiêu sỏi mà không cần phẫu thuật gây đau đớn và tốn kém chi phí.

6. Các câu hỏi thường gặp 

6.1. Bị sỏi mật có nên mang thai không?

Khi mang thai, do sự tăng cao của hormone estrogen và progesterone khiến cho việc tiết mật bị chậm lại. Điều này làm tăng nguy cơ mắc bệnh sỏi mật ở bà bầu. Do đó, nếu đang bị bệnh, nên điều trị bệnh dứt điểm rồi mới nên mang thai nhằm tránh cho bệnh càng nặng hơn trong thai kỳ.

6.2. Đau sỏi nên làm gì?

  • Có thể chườm nóng để giảm cơn đau sỏi.
  • Dùng thuốc giảm đau theo chỉ định của bác sĩ.
  • Sử dụng sản phẩm Thạch vương

6.3 Các biện pháp phòng ngừa

Để ngăn ngừa bệnh, người dân nên có một chế độ ăn uống lành mạnh bao gồm:

  • Nhiều chất xơ từ rau xanh, trái cây và ngũ cốc;
  • Chất béo tốt từ nguồn thực phẩm tốt như dầu cá và dầu ô liu;
  • Tránh ăn tinh bột, đường và chất béo không lành mạnh;
  • Tập thể dục thường xuyên ít nhất 30 phút/ngày, 5 ngày/tuần để ngăn ngừa các bệnh có làm tăng yếu tố nguy cơ gây ra sỏi;
  • Không giảm áp dụng các biện pháp nhịn ăn và giảm cân nhanh;
  • Tránh thực phẩm giàu chất béo bão hòa có thể giúp giảm nguy cơ hình thành sỏi. Chẳng hạn như bơ, pho mát cứng, bánh ngọt và bánh quy.
  • Ngoài ra, vì sỏi hình thành âm thầm, không có triệu chứng. Nên để phòng ngừa và phát hiện sớm. Người dân nên đi khám sức khỏe định kỳ để tầm soát bệnh tật và phát hiện sỏi .